Nghỉ việc có được nhận tiền trợ cấp? Phần 1 

Những khoản trợ cấp nhận được sau khi nghỉ việc

Chắc hẳn đây là câu hỏi mà nhận được nhiều sự quan tâm không chỉ từ những người đang đi làm mà còn các bạn sinh viên sắp bước chân vào thị trường lao động. Khi nghỉ việc sẽ được nhận những khoản trợ cấp nào và nhận được bảo hiểm thất nghiệp hay không? Điều này sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. 

Những khoản tiền có thể nhận sau khi nghỉ việc 

Hiện nay, với sự bảo trợ của pháp luật, người lao động sẽ được nhận một số trợ cấp cũng như bảo hiểm khi không còn làm việc tại doanh nghiệp. Khoản tiền đó có thể kể đến như: 

Những khoản trợ cấp nhận được sau khi nghỉ việc

Tuy nhiên, bạn nên hiểu rõ từng khoản tiền được nhận. Tùy vào từng tình huống và trường hợp khác nhau, người lao động có thể nhận những mức trợ cấp khác nhau. Không phải mọi trường hợp nghỉ việc đều được nhận cả 6 khoản tiền trên. 

Mức trợ cấp thôi việc mà người lao động được nhận 

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động khi nghỉ việc nếu đáp ứng các điều kiện sau: 

  • Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên; 
  • Có thời gian làm việc thực tế nhiều hơn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (vì trợ cấp thôi việc được trả cho khoảng thời gian mà người lao đông làm việc thực tế ở công ty mà chưa được tham gia bảo hiểm thất nghiệp); 
  • Mức hưởng: Mỗi năm làm việc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương. Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc; 
  • Căn cứ tính hưởng: Bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc; 
Những khoản trợ cấp nhận được sau khi nghỉ việc

Như vậy, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động trong khoảng thời gian họ không tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.. 

Việc chi trả trợ cấp thôi việc (nếu có) sẽ do công ty chi trả 1 lần khi giải quyết việc thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động với cựu nhân viên. 

Trợ cấp thôi việc là một trong các khoản tiền được nhận sau khi nghỉ việc của người lao động nếu đủ điều kiện đã làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. 

Trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào? 

Để nhận được trợ cấp thất nghiệp, người lao động sẽ cần đáp ứng một số các điều kiện nhất định.  

  1. Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. (Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc trái phép, hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp) 
  1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng nếu là hợp đồng không thời hạn hoặc 36 tháng nếu là hợp đồng có thời hạn. 
  1. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; 
  1. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ trừ các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, chết… 

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp: 

  • Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp; 
  • Tổng thời gian được nhận trợ cấp thất nghiệp được tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: 
  •  Trong đó, người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng; 
  • Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định; 

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động cần chuẩn bị gồm: 

  • Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu; 
  • Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính); 
  • Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực); 

Và hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm để giải quyết. Thời gian nhận được trợ cấp thất nghiệp sẽ khoảng ít nhất ngày 15  kể từ ngày nộp hồ sơ. 

Bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào? 

Khi nghỉ việc, người lao động không bắt buộc phải nhận tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần. 

Việc nhận tiền BHXH một lần phụ thuộc vào nhu cầu của người lao động. 

Trong trường hợp người lao động muốn nhận số tiền BHXH một lần thì phải thuộc một trong các trường hợp sau: 

  • Chưa đóng đủ 20 năm BHXH và chưa đủ tuổi về hưu và không tiếp tục tham gia BHXH sau thời hạn 1 năm nghỉ việc; 
  • Hoặc đủ tuổi về hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm BHXH; 
  • Hoặc đủ 20 năm đóng BHXH nhưng thuộc một trong những trường hợp được nhận BHXH một lần: 
  • Ra nước ngoài định cư; 
  • Mắc một trong những bệnh hiểm nghèo (ung thư, xơ gan, bại liệt… được quy định tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT); 

Người lao động được quyền nộp hồ sơ nhận tiền BHXH một lần sau thời hạn 1 năm, kể từ ngày nghỉ việc, người lao động không tham gia BHXH. 

Lúc này, hồ sơ người lao động cần chuẩn bị, nộp hưởng BHXH một lần gồm: 

Những khoản trợ cấp nhận được sau khi nghỉ việc

Mức hưởng BHXH một lần được tính như sau: 

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cách tính cụ thể theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau: 

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014; 
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; 
  • Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; 
  • Khi tính mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm; 

Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán, tiền phép năm chưa được thanh toán 

Ngoài các khoản nêu trên, người lao động còn có thể được nhận tiền lương cho những ngày làm việc mà chưa được thanh toán và tiền trả cho những ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ hết theo quy định của pháp luật về lao động.  

Như vậy với những thông trên, bạn đã phần nào hiểu được các khoản trợ cấp khi nghỉ việc và điều kiện để nhận được trợ cấp. Trong bài viết tiếp theo iVIEC sẽ cung cấp cho bạn thêm những thông tin về khoản tiền được nhận sau khi nghỉ viêc.

Hãy theo dõi career.iviec.vn để cập nhật nhiều thông tin hơn nữa nhé. Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về luật lao động, bạn có thể lên Thư viện pháp luật hoặc trang Chính phủ và theo dõi.  

Nguồn: Thư viện pháp luật, hiểu luật